TẤT TẦN TẬT VỀ VỎ XE MÀ BẠN NÊN BIẾT (PHẦN 2)
Mục lục nội dung:
Đừng nghĩ rằng vỏ xe chỉ là khối cao su được đúc khuôn bởi vì sự thật là nó không hề đơn giản như vậy. Trên thực tế, vỏ xe được nhìn nhận đúng hơn là một tổng hợp ở mức độ hiệu suất cao của khoảng 60 nguyên vật liệu khác nhau. Vỏ xe hoàn toàn có thể được xem là phần phức tạp nhất của chiếc xe. Để có thêm kiến thức về vỏ xe, tôi có cơ may trò chuyện với các chuyên gia tại các hãng vỏ danh tiếng thế giới: GY, Mic, Pi. Tôi được nghe quan điểm từ một nhà sản xuất ô tô của GM. Tôi đã tham khảo nguồn quốc tế SAE, đã đến lục lọi thông tin, phản hồi trên web về vỏ xe uy tín Thế giới và nghiên cứu cẩm nang ô tô Bosch. Và đây là những gì tôi lượm lặt được:
B. Giải mã hông vỏ
Vỏ rõ ràng có nhiều kích cỡ khác nhau, vì vậy hãy giải mã một số ký tự dập nổi trên hông vỏ. Chiếc vỏ này có thông số 205/50R16 với xếp hạng tốc độ là V. 205 là chiều rộng hông vỏ, tính từ hông vỏ bên này sang hông vỏ bên kia khi vỏ được bơm đủ hơi, được đo bằng mm. 50 là tỷ lệ chiều cao của hông lốp chia cho chiều rộng hông vỏ. R xác định vỏ xe này là loại radial. Vỏ xe phù hợp với một mâm xe đường kính 16 inch. Xếp hạng tốc độ V của nó ngụ ý đảm bảo lên tới 149 dặm/giờ (240 km/h).
Có 1 điều lưu ý ở đây đó là con số 205 chính xác là bề rộng của hông vỏ, điều này có thể dùng để lý giải vì sao cùng 1 loại kích thước nhưng ta lại thấy vỏ của hiệu A có thể to hơn vỏ của hiệu B, rồi giá cũng có khác biệt nhiều, đó là vì hiệu A họ làm loại vỏ có mặt chạy rộng – wide tread, còn hiệu B họ làm loại vỏ có mặt chạy hẹp – narrow tread. Hiệu A sẽ cho cám giác bám cua hơn, còn hiệu B thì cảm giác l3ng và nhẹ hơn.
Một chút tính toán chi tiết (kết hợp với việc thay đổi các đơn vị tiếng Anh và SI) có thể xác định được nhiều thứ về 1 kích thước vỏ nhất định. Như trong bản phác họa bên dưới, 205/50R-16 có chiều rộng hông 205mm (8.1 inch). Chiều cao mỗi bên hông vỏ là 50% của con số này, chúng ta tính và làm tròn là 4.05 inch. Do đó, được lắp vào mâm 16 inch. đường kính tổng thể sau khi lắp vào mâm và bợm đủ hơi là khoảng 24,1 inch, chu vi khoảng 75,7 inch.
Với qui cách này, ta cũng có thể có thêm +1 inch vào mâm, tương đương là 205/45R17, khi đấy tỉ lệ hông vỏ 45% và tăng đường kính lên 17 inch. (Vì vậy bạn cần lưu ý là Việc thay đổi kích thước có ảnh hưởng thế nào đến chu vi tổng thể không nhé!). Và với thay đổi này, vỏ hiệu suất cao hơn này ( ___/45) có xếp hạng tốc độ cao hơn, W, với khả năng lên tới 168 dặm/giờ (270 km/h ).
Kích thước của vỏ cho chúng ta biết rất nhiều điều: Chiều rộng 205/50R-50 có chiều rộng 205 mm (hoặc 8.1 inch). Có tỉ lệ 50%, chiều cao hông vỏ là khoảng 4.05 in. Với bánh xe 16 inch, đường kính tổng thể là khoảng 24,1 inch. Và chu vi khoảng 75,7 in. (6,3 ft.).
C. Kích thước rất quan trọng, nhưng không phải theo cách bạn nghĩ
Việc nâng cấp hiệu suất xe bằng cách lắp vỏ rộng hơn là phổ biến hiện nay, tuy nhiên cần lưu ý là chiều rộng vỏ tăng thêm cũng cần tương thích với hệ thống treo và khoảng sáng gầm xe. Ví dụ, thay vì 205/45R-17 của Miata, tại sao không lắp vỏ 235? Như vậy chẳng phải phần tiếp xúc với mặt lường sẽ lớn hơn sao?
Điều tốt nhất tôi muốn nói đó là "không nhất thiết." Chắc chắn là phần tiếp xúc sẽ rộng hơn, thế nhưng nó lại có khả năng ngắn hơn tương đối, và khi đó tạo nên phần tiếp xúc có diện tích tương tự (có thể xem diện tích = chiều dài x chiều rộng). Để làm sáng tỏ sự kỳ lạ này, hãy nhớ rằng chúng ta đang xử lý vấn đề trên một cấu trúc khí nén. Và, như bất kỳ cái vỏ bị xẹp hơi nào cũng cho thấy, nếu không được bơm đủ hơi vỏ xe không thể tải nặng.
Như vậy, chúng ta có thể có được một ước lượng khá tốt về phần mặt tiếp xúc (mặc dù không phải là hình dạng tiếp xúc) xét từ 2 yếu tố tác động là tải trọng và áp suất vỏ: ví dụ, vỏ xe hỗ trợ chịu tải 1000 lb. và được bơm đến 35 psi sẽ có diện tích tiếp xúc khoảng 28,6 inch vuông. Có nghĩa là, mỗi inch vuông, áp suất vỏ hỗ trợ 35 trong 1000 lb. (Tôi nói con số này "Khá tốt" vì điều này không tính đến sự đóng góp của phần hông và các lớp sợi ở thân vỏ trong việc hỗ trợ khả năng tải – nhưng tiện đây, một lần nữa, hãy nhớ về vỏ xe bị xì nhé!.)
Vậy thì tại sao vỏ rộng hơn giúp cải thiện khi vào cua? Bởi vì hình dạng của phần tiếp xúc cũng quan trọng như là diện tích của nó. Phần tiếp xúc rộng hơn của vỏ xe có mặt chạy rộng hỗ trợ tải hông tốt hơn, phương tiếp xúc ở khúc cua cũng được trải rộng hơn và do đó cải thiện hiệu suất hơn khi vào cua.
Tuy nhiên, tất cả sẽ khác nếu thân hoặc hông vỏ được thiết kế đặc biệt để chịu tải được nhiều hơn (hãy đọc tiếp để biết về "runflat").
Kích thước của vỏ cho chúng ta biết rất nhiều điều: Chiều rộng 205/50R-50 có chiều rộng 205 mm (hoặc 8.1 inch). Có tỉ lệ 50%, chiều cao hông vỏ là khoảng 4.05 in. Với bánh xe 16 inch, đường kính tổng thể là khoảng 24,1 inch. Và chu vi khoảng 75,7 in. (6,3 ft.).
Xe đua và vỏ xe đua F1
D. Bơm nitơ
Trong không khí của chúng ta đang hít thở có gồm 78% nitơ, 21% oxy còn lại là hơi nước và các loại khí khác. Các phân tử nitơ lớn hơn oxy, và do đó, một vỏ xe bơm đầy nitơ sẽ ít bị thoát hơi. Và khử ẩm giúp duy trì áp suất hơi đồng nhất trên phạm vi nhiệt độ rộng . Các bạn có thể tìm hiểu thêm về bơm khí nitơ cho vỏ xe tại đây.
Các chỗ bán vỏ chuẩn hiện hầu như đều có bơm nitơ (một số thậm chí là không thu thêm phí). Ít rò rỉ là một điểm cộng. Tuy nhiên, các chuyên gia cho biết lập luận độ ẩm không thuyết phục ở một mức nhiệt độ vỏ điển hình. Ngoài ra, chúng ta cần lưu ý rằng việc bơm nitơ tinh khiết thì việc đầu tiên là phải thoát hết khí đã có sẵn trong vỏ.
Quan trọng hơn là thường xuyên theo dõi áp suất vỏ xe của bạn. Ngày nay, những chiếc xe mới thường có hệ thống giám sát áp suất vỏ (TPMS). Tuy nhiên, không phải tất cả TPMS đều hoạt động như nhau. Các hệ thống gián tiếp phụ thuộc vào phần cứng ABS để đánh giá chu vi vòng quay và xác định vỏ xe non hơi (chu vi vòng quay nhỏ hơn biên độ qui định thì tức là vỏ đang bị non hơi và ngược lại) . Tuy nhiên lưu ý, việc đo lường gián tiếp sẽ không bắt được trạng non hơi từ từ của cả bốn vỏ. Còn hệ thống trực tiếp thì theo dõi áp lực khí trong mỗi vỏ, nhưng loại hệ thống này lại không tránh khỏi cảnh báo giả. Do đó, đồng hồ đo áp suất chất lượng tốt của riêng bạn sẽ là một khoản đầu tư vô cùng hợp lý và cần thiết.
Ngoài ra, tất nhiên, theo dõi các dấu hiệu “hết đời” của vỏ xe. Các dấu mòn gai là một dấu hiệu khi độ sâu gai còn khoảng 1,6 mm (tương đương 2/32 inch). Tuy nhiên, theo khuyến nghị của các chuyên gia thì khi vỏ mòn đến mức 3.2mm thì hiệu suất bám đường của vỏ đã giảm đi 50% so với vỏ mới. Do đó để đảm bảo an toàn, ở mức vỏ còn 3mm chúng ta nên bắt đầu quan tâm đến việc thay vỏ mới là vừa. Nếu đợi đến 1.6mm thì tức là chúng ta đang sử dụng vỏ ở tình trạng bất an toàn tiềm ẩn. Tìm hiểu thêm để biết khi nào nên thay vỏ xe mởi để đảm bảo an toàn tại đây.
E. Bạn đã làm gì với vỏ dự phòng của mình?
Các nhà sản xuất ô tô rất ghét vỏ xe dự phòng. Nó chiếm chỗ, thêm trọng lượng và còn tốn tiền. Các nhà sản xuất vỏ không ngại việc cung cấp thêm vỏ thứ năm với kích thước full-size, nhưng ngay cả bản thân họ cũng cảm thấy vỏ dự phòng giống như một loài có nguy cơ tuyệt chủng. Có nhiều vấn đề để tiếp thị nó như là để an ninh và an toàn. Xe SUV và xe bán tải có xu hướng giữ lại vỏ tiêu chuẩn thứ năm của họ - vì địa hình những chiếc xe này đi là đủ loại. Còn hầu hết các xe du lịch – sedan, mpv, … hiện nay thì dùng vỏ se cua tạm bợ bằng các vỏ mini tạm thời/khẩn cấp hoặc thậm chí cả bộ dụng cụ bơm hơi.
Và khi đó, chúng ta có thên lựa chọn là vỏ runflat. Thân và hông vỏ có lẻ được thiết kế để khi vỏ bị xì hơi thì xe vẫn có khả năng ì ạch về nhà. Cho đến nay, những vỏ xe mở rộng khả năng di động này, đôi khi chúng được gọi như vậy, làm lệch khá nhiều đối với các khía cạnh khác của biểu đồ mạng nhện – tức là có sự đánh đổi giựa tính năng này với tính năng khác của vỏ xe - đặc biệt là phải đánh đổi độ xử lý và độ thoải mái. Dù vậy, với mỗi thế hệ mới của loại vỏ này, chúng đang được cải thiện tốt hơn.
Vậy sử dụng vỏ runflat có hiệu quả không ở điều kiện Việt Nam? Theo chúng tôi thì thật sự là không cần thiết vì:
- Giá vỏ runflat cao hơn nhiều so với vỏ thông thường và rất khó tìm mua.
- Khi tính năng runflat được kích hoạt thì xem như bạn phải thay vỏ mới sau đó.
- Rủi ro bị cắt hông của vỏ runflat và loại vỏ thông thường là như nhau – người sử dụng ở Việt Nam thường hay bị mắc lỗi này – nên với vỏ runflat sẽ gây thiệt hại nhiều hơn.
- Trường hợp vỏ bị đâm thủng ở bề mặt tiếp xúc, nếu biết cách xử lý tinh tế thì bạn vẫn có thể biến chiếc vỏ đang bị đâm thủng này có tính năng như vỏ ruflat.
- Điều đáng tiếc như đề cập ở trên là khả năng xử lý lái sẽ kém linh hoạt và độ thoải mái cũng sẽ giảm đi do vỏ runflat dày và nặng, đó là chứa kể nó sẽ hao xăng hơn đấy bạn nhé!
(Chúng tôi sẽ có bài viết phân tích sâu về vỏ runflat – cũng như những ưu nhược điểm của loại vỏ này so với loại vỏ thông thường, và chúng ta nên xử lý thế nào để an tâm trong trường hợp vỏ xe (thông thường) mà chúng ta đang sử dụng bị đâm thủng)
Nhiệm vụ của những nhà sản xuất vỏ xe đó là Vì những “con nhện” ngày một lớn hơn trong tương lai.
Dụng cụ ctisch hợp 2 trong 1: đo độ sâu gai và áp suất hơi
Dụng cụ đo độ sâu gai
Dụng cụ đo ấp suất hơi