QUY ĐỊNH MỚI VỀ ĐỘ TUỔI LÁI XE & MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC CỦA LUẬT TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ÁP DỤNG TỪ 1/1/2025
Mục lục nội dung:
Từ ngày 1/1/2025, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ bổ sung thêm một số quy định mới. Những quy định nào lái xe phải lưu ý?
Luật Trật tự, an toàn giao thông (ATGT) đường bộ vừa được Quốc hội thông qua ngày 27/6, có hiệu lực từ ngày 1/1/2025. Luật bổ sung thêm một số quy định mới,
1. Quy định mới về độ tuổi lái xe áp dụng từ 1/1/2025 so với quy định hiện hành.
So với quy định hiện hành tại Luật Giao thông đường bộ năm 2008, độ tuổi tối đa của lái xe trên 29 chỗ trong Luật trật tự ATGT đường bộ mới nhất tăng 5 tuổi đối với nữ và tăng 2 tuổi đối với nam (trước đây nữ 50 tuổi và nam 55 tuổi). Cụ thể như sau:
Hiện hành, theo Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì tuổi, sức khỏe của người lái xe được quy định như sau:
* Độ tuổi của người lái xe quy định như sau: |
Quy định mới về tuổi, sức khỏe của người lái xe từ ngày 01/01/2025 Theo Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ (hay còn gọi là người lái xe) như sau: * Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau: |
- Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3; |
- Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy; |
- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; |
- Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ; |
- Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2); |
- Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE; |
- Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC); |
- Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE; |
- Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD); |
- Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE; |
- Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam. |
- Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ. |
* Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khỏe của người lái xe.
|
* Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều khiển. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng.
* Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định độ tuổi của người lái xe trong lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. |
2. Điều kiện với người lái xe từ ngày 01/01/2025
Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 như sau:
- Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy quy định tại khoản 4 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây:
+ Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
+ Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;
+ Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật;
+ Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
- Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng phù hợp loại xe máy chuyên dùng đang điều khiển; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. Khi tham gia giao thông đường bộ, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải mang theo các loại giấy tờ sau đây:
+ Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc Giấy biên nhận còn hiệu lực của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
+ Bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;
+ Giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
+ Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng theo quy định của pháp luật;
+ Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản định danh điện tử.
- Người lái xe gắn máy tham gia giao thông đường bộ phải hiểu biết quy tắc giao thông đường bộ, có kỹ năng điều khiển phương tiện; đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.
- Người tập lái xe ô tô, người dự sát hạch lái xe ô tô khi tham gia giao thông đường bộ phải thực hành trên xe tập lái, xe sát hạch trên tuyến đường tập lái, tuyến đường sát hạch, có giáo viên dạy lái hoặc sát hạch viên bảo trợ tay lái. Giáo viên dạy lái, sát hạch viên phải mang theo các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.
3. Quy định thời gian làm việc không quá 48h/tuần
Theo Điều 64, Luật Trật tự ATGT đường bộ quy định về thời gian làm việc của người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ.
Theo Luật này, thời gian lái xe của người lái xe ô tô không quá 10 giờ trong một ngày và không quá 48 giờ trong một tuần; lái xe liên tục không quá 04 giờ và bảo đảm các quy định có liên quan của Bộ luật Lao động.
Đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị hoạt động vận tải nội bộ và người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều này.
So với Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Luật trật tự ATGT đường bộ mới nhất vẫn giữ nguyên quy định thời gian lái xe của người lái xe ô tô không quá 10 giờ 1 ngày; lái xe liên tục không quá 4 giờ và bảo đảm các quy định có liên quan của Bộ luật Lao động theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ 2008.
Tuy nhiên, Luật Trật tự ATGT đường bộ bổ sung quy định thời gian làm việc của người lái xe không quá 48 giờ 1 tuần.
4. Quy tắc giao thông đường bộ
Theo Điều 11, Luật Trật tự ATGT đường bộ, người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định, chấp hành báo hiệu đường bộ và các quy tắc giao thông đường bộ khác.
Người lái xe và người được chở trên xe ô tô phải thắt dây đai an toàn tại những chỗ có trang bị dây đai an toàn khi tham gia giao thông đường bộ.
Khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô mà không có người lớn ngồi cùng, người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn cho trẻ em phù hợp.
Khi chở trẻ em dưới 06 tuổi bằng xe gắn máy, xe mô tô phải có dây đai an toàn hoặc ghế dành riêng cho trẻ em hoặc có người lớn ngồi cùng trẻ em phía sau.
Người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe có trách nhiệm hướng dẫn, yêu cầu, kiểm tra người trên xe thắt dây đai an toàn trong suốt quá trình xe chạy trên đường.